Theo đó, DN logistics Việt Nam chỉ chiếm khoảng 30% thị phần thị trường trong nước, còn lại thuộc về các DN nước ngoài. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng logistics chưa đồng bộ, còn phân tán, thiếu tính kết nối giữa các khâu từ vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu tới lưu trữ
Việt Nam cần tiếp tục chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong 4 năm trở lại đây, các khoản vay của Việt Nam từ các tổ chức quốc tế, trong đó có JICA giảm 16-20% so với trước đây. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và có
Bên cạnh đó, trên con đường thực hiện mục tiêu hội nhập ngành logistics, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như: Cơ sở hạ tầng cho hoạt động logistics nghèo nàn và thiếu đồng bộ, hạn chế, dẫn đến chi phí logistics của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với
III. Cơ Sở Hạ Tầng Ở Việt Nam III.1 Cảng Biển Việt Nam III.2 Các Cảng Hàng Không IV. Và Giải Pháp Cho Ngành Logistics Việt Nam IV.1 Những Thách Thức Với Ngành Logistics Việt Nam. IV.2 Chiến Lược Nào Cho Ngành Logistics Việt Nam V. Kết Luận Phụ l ục : T ài liệu tham kh ả o 4
Các hạn chế của hạ tầng công nghệ thông tin logistics cấp vĩ mô bao gồm các vấn đề sau: - Hạ tầng thông tin và trình độ công nghệ thông tin (CNTT) của Việt Nam tuy đã phát triển, cung cấp dịch vụ cho nhiều ứng dụng dân dụng và xã hội, tuy nhiên còn thiếu nhiều ứng
Đây cũng không phải là điều đáng ngạc nhiên, Việt Nam còn chưa tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng, thiếu đầu tư vào chất lượng giáo dục, vào nghiên cứu và phát triển, cũng như sự phối hợp, hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học còn vô cùng ít ỏi.
Có thể thấy, chi phí logistics cao đang là “bài toán” khó giải, làm giảm khả năng cạnh tranh của DN XK. Nguyên nhân chính đẩy chi phí vận tải trong hoạt động logistics ở Việt Nam cao do chất lượng hạ tầng dù đã được đầu tư chưa đáp ứng được thực tế phát triển.
xDqIb5Y. Thực trạng điều kiện kinh tế vĩ mô và cơ sở hạ tầng để phát triển Thực trạng cơ sở hạ tầng Logistics tại Việt Nam hiện nay Trong chuỗi cung ứng, Logistics là hoạt động bắt buộc ở mọi công đoạn, kể từ khi nhập nguyên vật liệu, vận chuyển nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm và lƣu trữ kho bãi Viện nghiên cứu và phát triển Logistics Việt Nam, 2011. Nhiệm vụ của Logistics là đảm bảo sự sẵn có và thông suốt của hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng, trong đó cơ sở hạ tầng Logistics giữ một vai trò quan trọng. Hiện nay, chƣa có một khái niệm cụ thể nào về cơ sở hạ tầng Logistics. Tuy nhiên, có một số ít các nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã đƣa ra những quan niệm khác nhau về cơ sở hạ tầng Logistics. “Cơ sở hạ tầng Logistics là các yếu tố cơ bản trong hoạt động của mạng lƣới Logistics thông qua việc tích hợp các phƣơng thức vận tải hàng hải, hàng không và đƣờng bộ” A. A. Zuraimi và cộng sự, 2013. Theo Cf. Arnold và cộng sự 2008, “cơ sở hạ tầng Logistics đƣợc hiểu là các nguồn vật chất cấu trúc không gian và kỹ thuật trong hệ thống Logistics, bao gồm kho bãi, phƣơng tiện vận chuyển, băng tải, kho lƣu trữ, công nghệ và các cơ sở vật chất khác nhƣ hệ thống thông tin liên lạc tƣơng ứng”. Cơ sở hạ tầng logistic là tổng thể các yếu tố vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động Logistics nói chung và các Logistics nói riêng diễn ra một cách bình thƣờng Đinh Lê Hải Hà, 2012. Cơ sở hạ tầng Logistics thông thƣờng đƣợc chia thành hai nhóm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là hệ thống những công trình vật chất kỹ thuật, các công trình kiến trúc và các phƣơng tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng mang tính nền móng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế bao gồm hệ thống cầu, đƣờng, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ thông tin tín hiệu, biển báo, đèn đƣờng. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là hệ thống thông tin đƣợc sử dụng để quản lý các quá trình lƣu thông hàng hóa và thông tin trong một công ty và các thiết bị sử dụng cho mục đích này nhƣ mạng máy tính, máy quét mã vạch,…Joanna Nowakowska-Grunt, 2008. Trong phạm vi bài báo này, các tác giả định nghĩa cơ sở hạ tầng Logistics là tổng hợp các yếu tố cơ bản phục vụ cho sự phát triển của hoạt động Logistics bao gồm hệ thống giao thông vận tải cầu, đƣờng, cảng biển, sân bay, kho bãi và hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông.
Hệ thống hạ tầng logistics ở nước ta hiện nay như thế nào? Nếu bạn đang thắc mắc câu hỏi này hãy cùng Proship chúng tôi tham khảo chi tiết câu trả lời dưới đây để cùng nắm bắt. Hạ tầng giao thông đường bộ Hệ thống giao thông đường bộ ngày càng phát triển nổi bật. Hệ thống đường bộ Việt Nam hiện có tổng chiều dài km, trong đó quốc lộ km, đường cao tốc 816 km, đường tỉnh km, còn lại là đường giao thông nông thôn Bộ GTVT, 2018. Trong năm 2018, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có những bước phát triển mạnh, theo hướng hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, nhiều tuyến đường cao tốc, cầu lớn đã và đang được nâng cấp xây dựng tập trung vào các công trình có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội; trong đó nhiều dự án được đầu tư theo hình thức BOT, giảm áp lực rất lớn cho nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, Bộ GTVT đã triển khai nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc – Nam phía đông giai đoạn 2017-2020. Toàn tuyến cao tốc Bắc – Nam được chia thành 11 đoạn, tuyến, trong đó 3 đoạn sử dụng toàn bộ vốn ngân sách Nhà nước và 8 đoạn đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư PPP. Hạ tầng giao thông đường sắt Hạ tầng đường sắt Việt Nam ngày càng phát triển. Mạng lưới đường sắt quốc gia Việt Nam có 7 tuyến chính với tổng chiều dài gần km, mật độ đạt 7,9 km/1000 km2 , trong đó km đường chính tuyến và 514 km đường ga/nhánh Xem Bảng 4, bao gồm 3 loại khổ ray mà chủ yếu là khổ đường 1,000 mm chiếm 84%, còn lại là khổ đường mm 6% và khổ đường lồng 9%. Trong giai đoạn vừa qua, ngành Đường sắt Việt Nam ĐSVN đã triển khai xây dựng mới một số hạng mục hạ tầng như nâng cấp một số ga, nâng cấp một số tuyến để nâng cao an toàn, rút ngắn thời gian chạy tàu. Hiện nay, diện tích nhà ga, kho ga phục vụ vận chuyển đường sắt và trung chuyển với các phương thức vận tải khác vào khoảng m2 . Diện tích ke ga, bãi hàng vào khoảng m2 . Trong đó có các nhà ga, kho ga lớn với sức sức chứa lớn, hiện đại như Nhà Ga ga Hà Nội, ga Giáp Bát, ga Ninh Bình, ga Thanh Hóa, ga Đà Nẵng, ga Sài Gòn… Kho ga Nhà kho 10 ga Hải Phòng; kho hành lý Ga Hà Nội; kho hàng lẻ ga Giáp Bát… Hạ tầng giao thông đường thủy nội địa Đường thủy được khai thác trở thành kênh giao thông quan trọng của Việt Nam. Về các tuyến đường thủy nội địa Việt Nam là quốc gia được thiên nhiên ưu đãi, có tới con sông, kênh lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng km, mật độ bình quân 0,27 km/1 km2 , có 124 cửa sông, là một nước có mật độ sông, kênh vào loại lớn trên thế giới. Tổng chiều dài đường thủy nội địa toàn quốc đang quản lý khai thác là km, Trung ương quản lý các tuyến đường thủy nội địa quốc gia với tổng chiều dài khoảng km chiếm 41% tổng chiều dài đường thủy nội địa đang khai thác, quản lý của cả nước. Đây là những tuyến vận tải huyết mạch kết nối các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp lớn của khu vực và cả nước Bộ GTVT, 2018. Khu vực Miền Bắc Luồng tuyến đường thủy Miền Bắc chủ yếu là trên sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình và sông Luộc. Mạng lưới giao thông đường thủy kết nối các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng với khu vực cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh, kết nối với các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc qua sông Lô. Ngoài ra Quảng Ninh còn là đỉểm đẩu của tuyến vận tải sông pha biển từ Bắc vào Nam nhằm san sẻ gánh nặng cho đường bộ. Khu vực Miền Trung Chủ yếu là các tuyến đường thủy nội địa độc lập hoặc chỉ trong phạm vi địa bàn từng tỉnh từ tỉnh Thanh Hóa đến Quảng Nam. Các tuyến sông có địa hình dốc, nối từ cửa biển vào sâu trong nội địa đến các huyện vùng sâu của địa phương, ở các vùng này hàng năm vào mùa mưa lũ thường chịu ảnh hưởng rất lớn của lũ ống, lũ quét, mực nước các sông dâng lên cao rất nhanh, dòng chảy mạnh nhưng mực nước cũng hạ xuống rất nhanh chỉ sau lũ vài ngày. Phạm vi khai thác vận tải cho tàu sông biển chủ yếu từ quốc lộ 1 trở ra biển, một số tỉnh có các tuyến sông có khả năng vận tải thủy vào sâu trong nội địa. Khu vực Miền Nam Các tuyến đường thủy nội địa quốc gia hiện do Trung ương quản lý là km. Mạng lưới sông kênh với mật độ lớn, chảy qua hầu hết các trung tâm kinh tế, đô thị, các khu công nghiệp, nối liền các cảng sông, cảng biển, thông ra biển theo nhiều cửa sông tạo thành các trục vận tải thuỷ thuận lợi. Giao thông đường thủy ở đồng bằng Nam Bộ rất phát triển. Hàng năm đường thủy vận chuyển chiếm 65-70% về tấn và 70-75% về tấn/km trong vận tải hàng hóa của toàn vùng. Mạng lưới sông khu vực phía Nam được hình thành bởi hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long. Hai hệ thống sông này được nối với nhau bởi các kênh có mật độ vận tải lớn như kênh Chợ Gạo, kênh Lấp Vò – Sa Đéc, kênh Hồng Ngự, kênh Tân Châu, kênh Vĩnh Tế. Hạ tầng giao thông đường hàng không Theo Quyết định 236/QĐ-TTg được Thủ tướng phê duyệt ngày 23/2/2018, đến năm 2030, Việt Nam sẽ khai thác tổng cộng 28 sân bay gồm 15 sân bay quốc nội và 13 sân bay quốc tế, trong đó Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Long Thành là các cửa ngõ quốc tế trọng điểm. Dự kiến, đến năm 2020, tổng sản lượng thông qua các cảng hàng không đạt khoảng 131 triệu hành khách/năm và 2,2 triệu tấn hàng hóa/năm. Hàng không Việt Nam đang hướng tới mục tiêu đứng thư tư trong ASEAN về sản lượng vận chuyển, phát triển đội tàu bay và hệ thống cảng hàng không Bộ GTVT, 2018. Hạ tầng giao thông đường hàng không phát triển. Để đáp ứng tốc độ tăng trưởng cao của ngành hàng không, Quyết định 236 đã đưa ra các định hướng quy hoạch phát triển theo hướng bền vững, đẩy mạnh hội nhập quốc tế; huy động tối đa mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng hàng không; đẩy mạnh lộ trình tự do hóa vận tải hàng không trên cơ sở song phương, đa phương…Bên cạnh đó, quy hoạch cũng tập trung cho phát triển thêm các đường bay theo mô hình hoạt động “điểm – điểm”; khuyến khích việc mở các chuyến bay quốc tế đi/đến các cảng hàng không có nhu cầu và tiềm năng phát triển du lịch…; bổ sung định hướng phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức…; điều chỉnh quy hoạch số lượng cảng hàng không khai thác; phát triển các trung tâm logistics chuyên dụng hàng không; cập nhật Kế hoạch không vận mới của ICAO; bổ sung quy hoạch về bảo vệ môi trường. Hiện có 22 cảng hàng không đang hoạt động, trong đó có 9 cảng hàng không quốc tế, 13 cảng hàng không nội địa. Trong 22 cảng hàng không này, thì cảng hàng không quốc tế Vân Đồn mới đi vào hoạt động năm 2018. Những thông tin trên đây đã giúp bạn đểm qua được hệ thống hạ tầng logistics ở nước ta hiện nay. Theo đó, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa nội địa, chuyển phát nhanh của Proship hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Hotline liên hệ vận chuyển Ms Tiên 0909 986 247Mr Quốc 0909 344 247Mr Ý 0906 354 247Mr Miền 0909 344 247 Phía Bắc đi các tỉnh Ma Đạt 0909 936 247
Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông của Singapore, Josephine Teo cho biết Kế hoạch chi tiết về kết nối kỹ thuật số, vạch ra các ưu tiên chính trong cơ sở hạ tầng của Singapore trong vòng 10 năm tới và sẽ đóng vai trò là nền tảng để quốc gia này cập nhật liên tục các cơ hội công nghệ tốt nhất. LỘ TRÌNH VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỐ CỦA SINGAPORE Kế hoạch chi tiết về cơ sở hạ tầng vật lý bao gồm băng thông rộng, mạng di động và trung tâm dữ liệu, cũng như “các tiện ích kỹ thuật số” để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuyên biên giới an toàn và liền mạch. Theo đó, Teo cho biết các giao dịch này bao gồm thanh toán điện tử và hóa đơn, trao đổi dữ liệu, xác thực tài liệu và xác minh danh khi đó, kế hoạch chi tiết về kết nối kỹ thuật số phác thảo lộ trình xây dựng kết nối 10Gbps trên toàn Singapore trong vòng 5 năm tới đồng thời sẽ tăng gấp đôi số lượng cáp ngầm dưới biển trong thập kỷ trưởng Thông tin và Truyền thông của Singapore nói thêm, kế hoạch chi tiết sẽ định vị Singapore tốt hơn nhằm nắm bắt cơ hội từ các xu hướng công nghệ mới nổi, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo AI hay các hệ thống tự trị. Bà Josephine Teo lưu ý, cáp ngầm và trung tâm dữ liệu là hai hạng mục có giá trị lớn, đòi hỏi Singapore sẽ phải đầu tư khoảng 20 tỷ đô la Singapore ~14,78 tỷ USD. Trong số này, 10 tỷ đến 12 tỷ đô la Singapore dự kiến sẽ được dùng để xây dựng các trung tâm dữ liệu xanh mới, bà cho biết thêm khu vực tư nhân sẽ tài trợ hầu hết các khoản đầu quan Phát triển Truyền thông Infocomm Singapore IMDA cho biết “Chúng tôi sẽ đẩy nhanh việc sử dụng không gian và tài nguyên nhằm nhanh chóng mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới cáp ngầm”. Xây dựng lộ trình với Bộ Thông tin và Truyền thông. IMDA cho biết những nỗ lực này sẽ thúc đẩy kết nối kỹ thuật số giữa Singapore, Đông Nam Á và các khu vực phủ Singapore cho biết phổ tần sẽ được phân bổ nhằm cải thiện hiệu suất của mạng Wifi và mạng 5G và giúp tăng trải nghiệm của cá nhân người dùng và doanh nghiệp. Chính phủ Singapore khẳng định “Chúng tôi hình dung một tương lai trong đó việc chuyển giao liền mạch giữa các mạng dù ở môi trường ngoài trời và trong nhà cũng đều trở nên nhanh chóng, mở đường cho hàng loạt những đổi mới và tiến bộ”. Khoảng 98% các hộ gia đình ở Singapore hiện có quyền truy cập băng thông rộng, thường ở tốc độ 1Gbps. Vì vậy, mục tiêu của chính phủ Singapore là tăng tốc độ này lên 10Gbps trong 5 năm tới, khi các mạng độc lập Wifi và 5G ra mắt. Theo IMDA, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để đạt được mục tiêu về tốc độ này sẽ bắt đầu vào giữa năm ra, chính phủ Singapore cũng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện các sáng kiến mới trong các lĩnh vực non trẻ khác như điện toán lượng tử, lĩnh vực mà Singapore đặt mục tiêu đạt được an toàn lượng tử trong vòng 10 năm tới. Theo đó IMDA cho biết môi trường đô thị dày đặc và mạng lưới cáp quang rộng khắp của đất nước mang lại lợi thế trong việc triển khai truyền thông an toàn lượng ra, chính phủ Singapore cho biết đang có kế hoạch thí điểm các mạng an toàn lượng tử và các ứng dụng dịch vụ lượng tử cho khách hàng thương mại. “Được biết đến với tên gọi National Quantum Secure Network Plus NQSN+, mạng lưới cho phép chúng tôi thử nghiệm, đổi mới và vượt qua các ranh giới trong cả triển khai kỹ thuật và thương mại”. RA MẮT TRUNG TÂM ĐỔI MỚI AWS Trung tâm của IMDA và AWS sẽ hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp trên toàn Đông Nam Á Vừa qua, IMDA đã công bố quan hệ đối tác với Amazon Web Services AWS thông qua việc ra mắt một trung tâm đổi mới chung. Được quảng cáo là bệ phóng cho các doanh nghiệp và công ty khởi nghiệp trên toàn Đông Nam Á, trung tâm này có nhiều phòng thí nghiệm chuyên biệt bao gồm 5G cũng như thực tế ảo và tăng cường cùng các cơ sở kiểm tra khả năng sử dụng của các phát minh mới. Nằm trong trung tâm đổi mới Pixel của IMDA, trung tâm đổi mới sẽ cung cấp “quyền truy cập độc quyền” vào các công nghệ và phương pháp mới nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hóa ý tưởng. Ngoài ra, trung tâm còn có hơn 200 dịch vụ công nghệ AWS có sẵn để các doanh nghiệp thử nghiệm hay tiếp nhận tư vấn dự án với các chuyên gia từ IMDA và tâm đổi mới mới sẽ cung cấp kết nối tới cả mạng lưới các công ty khởi nghiệp và tổ chức của IMDA và AWS trên khắp Đông Nam Á và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây của Hoa Kỳ. Ngoài ra, trung tâm cũng sẽ giới thiệu liên tục các dịch vụ công nghệ được xây dựng trên AWS và từ các công ty khởi nghiệp tham gia các chương trình khác nhau của IMDA.
3MỤC LỤCĐề tài này được chia làm 5 phần lớnI. Logistics Là Gì? Cỏc Khỏi Nim Logistics Bớc Cơ Bản Của Quy Tr×nh LogisticsII Giới Thiệu Các Tập Đoàn Logistics Thế Giới TNT LogisticsDHL FedexUPS Mearks LogisticsSchenker Logistics Các Hãng Tàu Lớn Trên Thế Cơ Sở Hạ Tầng Ở Việt Cảng Biển Việt Các Cảng Hàng KhôngIV. Và Giải Pháp Cho Ngành Logistics Việt Những Thách Thức Với Ngành Logistics Việt Nam. Lược Nào Cho Ngành Logistics Việt Nam LuậnPhụ l ục T ài liệu tham kh ả o4I. Logistics Là Gì? Các Khái Niệm Về LogisticsLogistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing” , từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngơnngữ khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều cơng tygiao nhận vận tải lại được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vơ tình cơng ty này có thể được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ logistics, màkhơng biết logistics là gì? Một số định nghĩa Logistics là hậu cần, số khác lại định nghĩa là nhà cungứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá vv …và chúng ta thấy rằng đây giống như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận tải hànghóa nào cũng muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình. Vậy Logistics Là Gì?Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểmsốt sự lưu thơng và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đikèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách có thể được định nghĩa là việc quản lý giòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xửlý các thông tin liên quan.....từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việcthu hồi và xử lý rác thải Nguồn UNESCAP.......................... Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lýviệc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hố, dịch vụ và các thông tin5liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng World Marintime Unviersity‐ Đại học Hàng Hải Thế Giới, 1998. Thực ra Logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngànhkhông chỉ trong Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng trong sản xuất tiêu thụ, giao thơng vận tải vv..Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể Global Logistic người ta chia hoạt động logistics thành Supply Chain Managment Logistics –Logistics quảnlý chuỗi cung ứng. Transportation Management Logistics‐ Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa. Warhousing Inventery Management Logistics –Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hoá, kho bãi. Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hopạt độngcủa nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõisản xuất, kho bãi, thủ tục hải quan, phân phối….mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics. Xét về điều kiện này thì hầu như chưa cócơng ty Việt Nam nào có thể làm được, chỉ một số rất it các cơng ty nước ngồi và cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay như DHL Danzas, TNTLogistics…… Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và cơng đoạnkhác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động Logistic như sauLogistics tự cung cấp Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Cơng ty sở hữucác phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những6tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics tồn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.Second Party Logistics 2PL Là việc quản lý các hoạt động logistics truyền thống như vận tải hay khovận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể th ngồi các dịch vụ cung cấp logistics nhằm cung cấp phương tiệnthiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư.Third Party Logistics TPL hay logistics theo hợp đồng. Phương thức này có nghĩa là sử dụng các cơng ty bên ngồi để thực hiệncác hoạt động Logistics, cã thÓ lμ toμn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ mộtsố hoạt động có chọn lọc. Cách giải thích khác của TPL l các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hμng cu¶ hä, tèithiĨu bao gåm viƯc qu¶n lý vμ thực hiện hoạt động vận tải v kho vận ít nhẩt 1 năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác. Đây đợc coi nh một liên minh chặt chẽ giứamột công ty v nh cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics m còn chia sẻ thông tin, rủi ro v các lợi ích theo một hợp đồng dihạn. Fourth Party Logistics FPL hay Logistics chuỗi phân phối. FPL l một kháI niệm phát triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịchvụ, hớng về khách hng v linh hoạt hơn. FPL quản lý v thực hiện các hoạt động Logistics phức hợp nh quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát v các chứcnăng kiến trúc v tích hợp các hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của TPL , các dịch vụ công nghệ thông tin, v quản lý các tiếntrình kinh doanh. FPL đợc xem l một điểm liên lạc duy nhất , nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực v giám sát các chức năng TPL trong suốt chuỗi phânphối nhằm vơn tới thị trờng ton cầu, lợi thế chiến lợc v các mối quan hệ lâu bền. Trong một số nghiên cứu ngời ta lại phân loại các công ty cung cấp dịch vụLogistics theo các nhóm nh sau. Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Vận Tải - Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phơng Công ty cung cấp dịch vụ vận tải đờng bộ, đờng sắt, hng không, đờng Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phơng thức - Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng- Các công ty môi giới vận tải Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Phân Phối -Công ty cung cấp dịch vụ kho bãi-Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Hng Hoá - Các công ty môi giới khai thuê hải quan- Các công ty giao nhận, gom hng lẻ - Các công ty chuyên ngnh hng nguy hiểm- Các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Logistics Chuyên Ngnh - Các công ty công nghệ thông tin- Các công ty viễn thông - Các công ty cung cấp giải pháp ti chính, bảo hiểm- Các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục v đo tạo Các công ty ny lại có thể đợc chia thnh 2 loại Các công ty cung cấp dịchvụ Logistics có v không có ti sản. Các công ty sở hữu ti sản thực sự có riêng đội vận tải , nh kho vv v sử dụng chúngđể quản lý tất cả hay một phần các hoạt động Logistics cho khách hng của mình. Các công ty Logistics không sở hữu ti sản thì hoạt động nh một ngời hợp nhất cácdịch vụ Logistics v phần lớn các dịch vụ l đi thuê ngoi. Họ có thể phải đi thuê phơng tiện vận tải, nh kho, bến bãi ..Việc thuê ngoi đã nhanh chóng phát triểntrong vi năm gần đây. Ngy nay có rất nhiều loại hình dịch vụ Logistics nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng kh¸c nhau cđa c¸c ngμnh hμng kh¸c nhau. Kh¸c víi trớc đây,không chỉ các dịch vụ Logistics cơ bản nh vận tải v kho vận m các loại dịch vụ phức tạp v đa dạng khác cũng đã xuất hiện. Việc thuê ngoi các dịch vụ Logisticsgọi theo thuật ngữ chuyên ngnh l Bớc Cơ Bản Của Quy Trình LogisticsBớc thực hiện Khách hngChủ hng Công ty LogisticsHãng tuKiểm tra số PO v quyết địnhKiểm tra số PO trong hệ thống hoặc xin ý kiếnkhách hngNhập chi tiết booking vo hệ thốngXác nhận booking với chủ tulịch tuthời giancut-offBook container víi hng tμuDì hμng, kiĨm tra, barcode scanningKiĨm ho¸ Đóng hng lẻ vo Container Hạ bãiCập nhật thông tin trong hệ thốngGửi bản copy FCR cho chủ hng Xác nhËn chÝnhx¸c BL, SWBNhËn BL, SWB gèc, in FCR gècGưi Shipping Advice cho khách hngKiểm tra chứng từ Phân loại chứng từ v gửicho khách hng Gửi Booking cho công tyLogistics Xác nhận Booking từcông ty Logistics, chuẩn bị giao hngGiao hng tại kho cùng với chứng từ cần thiếtChất hng lên xe tảiNhận copy FCR v kỉểm tra nội dungNhận Shipping Advice Nộp chứng từ theo yêu cầuNhận FCR gốcNhận chứng từ v khai báo hải quanCung cấp Booking container cho công tyLogisticsHạ bãi Tu chạyLm BL, SWB, gửi copy cho công tyLogisticsGiữa ngời mua hng v công ty Logistics sau khi đạt đợc thoả thuận về dịch vụ đợc cung cấp, bên cung cấp dịch vụ sẽ xây sựng lên quy trình Logistics trong đố thểhiện rõ mọi yêu cầu về dịch vụ của ngời mua hng m theo đó công ty Logistics có89bổn phận phải thực hiện óng. Quytrình này thường có tên là quy trình Logistics hiện hành hay quy trình khai thác tiêu chuẩn StandardOperating Procedure. Quy trình Logistics bao gồm các bước sauBooking Theo hợp đồng thương mại ký kết với khách hàng về một đơn hàng cụ thể, chủ hàng sẽ gửi chi tiết số đơn hàng PurchasingOder theo mẫu booking quy định cho công ty Logistics bao gồm số PO, số loại hàng, số chiếc, số khối……….Những chi tiết yêu cầu này thay đổi tuỳtheo khách hàng, được quy định trong quy trình Logistics. Ngồi ra trong mẫu booking cần có những thông tin quan trọng khác như tên người gửihàng, người nhận hàng, số LC…Sau khi nhận được booking từ chủ hàng, người phụ trách khách hàng của công ty Logistics sẽ kiểm tra những chitiết này trên hệ thống dữ liệu mà đã được khách hàng cập nhật. Ngồi ra quy trình cũng quy định thời gian chủ hàgn gửi booking cho công tyLogistics, chủ hàng không thể tuỳ tiện gửi booking theo tình hình hàng hóa.Giao hàng Hàng sau khi được Booking sẽ được xuất theo hai dạng là hàng lẻ hoặc container. Đối với hàng lẻ, chủ hàng phải giao hàngtrước thời gian cut‐off time của công ty Logistics. Tại kho, mã số hàng hoá phải được quét mã vạch, việc quét mã vạch này được công ty Logistics thựchiện khi nhận hàng và đóng hàng vào container. Dữ liệu trên sẽ được cập nhật trên hệ thống của cơng ty Logistics. Một số trường hợp hàng hóa phảicó thư cam kết Letter of Guarantee từ phía chủ hàng. Vd Hàng nguy hiểm, hàng chất lỏng…Việc thực hiện thủ tục hải quan hàng xuất tại kho sẽdo chủ hàng thực hiện nhưng chủ yếu vẫn là các công ty Logistics làm thay cho chủ hàng, như vậy sẽ thuận tiện và nhanh chóng hơn. Khi nhận đủhàng từ chủ hàng, công ty Logistics sẽ đóng hàng vào container theo kế hoạch đóng hàng và hạ từ Sau khi giao hàng vào kho của công ty Logistics hoặc hạ bãi container chủ hàng sẽ cung cấp chi tiết lô hàng cho công tyLogistics để làm vận đơn đường biển Bill of Lading‐BL, Seaway Bill‐ SWB hay House Bill chứng nhận nhận hàng Forwarder’s Cargo Receipt‐FCR. Dựa trên chi tiết cung cấp kết hợp với chi tiết thực nhận trong kho, nhân viên chứng từ công ty Logistics sẽ cập nhật vào hệ thống và in rachứng từ đã nêu cho chủ hàng. Hầu hết các công ty Logisticsđảm nhận luôn công việc phân loại, kiểm tra và gửi toàn bộ chứng từ của lô hàng chokhách hàng. Như vậy khi chủ hàng lấy BL, SWB hay FCR gốc, chủ hàng cần phải nộp chứng từ gốc cần thiết cho công ty Logistics như commercialinvoice, packing list, certificate of origin… Sau khi hoàn thành việc cập nhật chi tiết lô hàng vào hệ thống, công tyLogistics sẽ gửi thông báo hàng xuất cho khách hàng Shipping Advice bao gồm những thông tin cơ bản về lô hàng PO, số container, ngày tàuchạy….. Đa số những công ty cung cấp dịch vụ Logistics tại Việt nam đều hoạtđộng theo nội dung của quy trình Logistics đã nêu trên. Quy trình này bao hàm những dịch vụ được cung cấp như quản lý đơn hàng, gom hàng, quảnlý chứng từ, dịch vụ tại kho…..Nhưng thực ra đây mới chỉ là những khâu cơ bản nhất trong chuỗi Logistics mà các công ty Việt nam đã và đang Gii Thiu Cỏc Tp on Logistics Th GiiĐây l những tập đon kinh tế không lồ, có tốc độ phát triển nhanh, đang hoạt động trong nhiều ngnh vận tải khác nhau v có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Nhữngtập đon ny thống trị v chi phối ton bộ lĩnh vực chuyển phát nhanh ton cầu bao gồm TNT, DHL, Fedex, vận tải đờng biển thì cã Maerks Logistics, Schenker Logistics, APL Logistics, KuehneNagel, MOL Logistics, SDV Logistics, Yusen Global Logistics,Thomas Nation Wide Transport TNT đợc thnh lập tại Australia năm 1946 với dịch vụ ban đầu chỉ l phát chuyển nhanh bu kiện v th tÝn. TNT hiƯn naylμ sù hỵp nhÊt cđa TNT EXPRESS WORLDWIDE vμ TNT LOGISTICS vμ ROYAL TPG POST, mét hng bu điện củaH Lan đang hoạt động tại châu Âu v ton cầu. TNT hiện đang sử dụng hơn ngời trên 200 nớc ton thế EXPRESS WORLDWIDE đợc đánh giá l mạng lới phát chuyển nhanh bằng đờng bộ v đờng hng khônglớn nhất châu Âu. Trong khi đó TNT Logistics l công ty cung cấp dịch vụ Logistics lín thø hai trªn thÕ vào Việt nam năm 1995 bằng việc liên doanh với công ty Viettrans thuộc Bộ Thương Mại và ởViệt nam nó có tên là TNT‐Viettrans Express Worldwide Co liveto deliverFederal Express khai trơng dịch vụ vận chuyên nhanh vo năm 1973 tại Mỹ v bắt đầu phát triển sang khu vực châu á -Thái Bình Dơng vo đầu những năm 1989, Fedex đợc phép thực hiện các chuyến bay đến 21 quốc gia châu á thông qua việc mua lại Flying Tiger, một hãng hng không chuyên vận chuyển hng nay Fedex có đội ngũ nhân viên khoảng ngời v cung cấp dịch vụ tại 378 sân bay trên ton thế giới. Fedex đợc xem l hãng vận chuyển tốc hnh lớn nhấtthế giới, mỗi ngy vận chuyển hơn triệu món hng đến 220 hiện có điểm giao hng, có 671 máy bay vận tải v 41000 xe vận tải các loại hoạt động trên mạng nới ton Parcel Service c thnh lp ở Mỹ năm 1907 với hoạt động chính là truyền tin. Ngày nay UPS đã trở thành một tập đoàn với trịgiá tài sản 36 tỷ USD. UPS hiện đang sử dụng 317000 người tại Mỹ và 40000 nhân công tại nước ngồi. UPS được đánhgiá là cơng ty phát chuyển bưu kiện lớn nhất thế giới, đồng thời là nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ Logisticstoàn cầu. UPS hiện là một thương hiệu rất nổi tiếng trên thế ngày UPS quản lý dòng lưu chuyển hàng hóa, tiền vốn và thơng tin đến hơn 200 nước v vựng lónh th trờnth thnh lập vo năm 1969 tại Sanransisco với dịch vụ vận chuyển ti liệu, giấytờ hng hoá của tu biển bằng đờng hng không. §iỊu nμy cho php hä thùc hiƯn c¸c thđ tơc hải quan trớc khi tu cập cảng, qua đó giảm đợc thời gian chờ đợi trongcảng. DHL đợc coi l công ty sáng lập dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế bằng đờng hng không. Bắt đầu từ 1979, DHL không chỉ vận chuyển ti liệu m còn bắtđầu vận chuyển bu kiện. Đến 1988, DHL đã có mặt ở 170 n−íc trªn thÕ giíi. Ngμy nay DHL cã tỉng số nhân viên trên khắp thế giới l ngời, cung cấp các dịchvụ vận chuyển v phát chuyển nhanh thông qua các phơng thức đờng bộ, đờng sắt, đờng hng không, đờng biển cũng nh dịch vụ kho bãi, giao nhận v các giải phápLogistics khác. Năm 2002, DHL thc qun së h÷u 100 cđa Deustche Post World Net, hãng buđiện lớn nhất châu 2003, tất cả công ty con cđa Deustche Post trong lÜnh vùc ph¸t chun nhanh vμ Logistics nh− Deutsche Post Euro Express vμ Danza đợc sáp nhập dới một thơnghiệu chung l DHL13Maersk Headquater in DenmarkCông ty Moller‐Maersk được thành lập hơn 100 năm về trước vào 1904 tại Đan Mạch. Người sáng lập là thuyền trưởng Moller và con trai ơngMỉrsk Mc‐K nney Møller i. Nguyên thuỷ công ty chỉ khai thác vận tải biển, nhưng hiện nay lĩnh vực kinh doanh bao gồm khai thác dầu khí, cung cấptàu biển, dịch vụ Logistics đa dạng, hệ thống siêu thị Dans Supermarket, khai thác cầu cảng và có cả một hãng hàng không là Maersk Air, cung cấpdịc vụ hàng không tại thị trường châu Âu. Ba doanh nghiệp chính kinh doanh dịch vụ container là Maersk Sealand,Maersk Logistics và APM Terminal. Tập đồn Maersk hiện có trên 60000 nhân viên tồn cầu và có văn phòng tạihơn 125 quốc gia trên thế giới. Maersk có mặt tại Việt nam năm 1991 với việc mở văn phòng đại diện của Maersk Line, sau đó đổi tên thành MaerskSealand khi Maersk mua hãng Sealand năm 1999 Năm 1995 Maersk Logistics mở văn phòng đại diện tại thành phố Hồ ChíMinh nhằm đa dạng hố dịch vụ tại Việt nam bao gồm Lưu giữ hàng hoá, hoàn tất chứng từ, khai thác vận tải đường bộ và đường không. Tại ViệtNam, Moller Maersk có hơn 130 nhân viên tại thành phố Hồ Chí Minh, 20 nhân viên tại Hà nội và các văn phòng đại lý tại Hải Phũng, nng,Quy Nhn, Nha thnh lập bởi Gottfried Schenker cách nay hơn 130 năm. Lúc đầu Schenker Logistics l công ty chuyên về vận tải đờng bộ v đờng sắt trên ton châu Âu vớihơn 30 nớc. Ngy nay Schenker Logistics cung cấp các giảI pháp tích hợp đối với cả vận tảIđờng biển v đờng hng không ở quy mô ton cầu. Các trung tâm tích hợp Schenker Logistics trên thế giới tạo điều kiện vận chuyển hng hoá một cách hiệu quảton cầu v kết nối các nh vận chuyển tạo ra một loạt các dịch vụ trị giá gia tăng. Các dịch vụ chuyên nghiệp của Schenker cung cấp các giảI pháp ton diện luôn đápứng đợc nhu cầu của khách hng một cách đáng tin cậy. Schenker có gn 35000 nhân viên trên ton cầu v 1100 văn phòng trên ton thế giới với doanh thu 8 tỷ Euromỗi năm . Năm 1990 Schenker mở văn phòng đại diện tại Việt nam v l một trong những côngty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải v Logistics sơm nhất. Ngy nay Schenker đã phát triển rất nhanh v l một trong những công ty Logistics hng đầu tạithnh phố Hồ Chí Minh. Schenker đã liên doanh với Gemadept v cung cấp cấp các loại dịch vụ vận tải hng không cũng nh đờng Hóng Tu Lớn Trên Thế Giới. Dưới đây là bảng số liệu tham khảo về 10 hãng tàu container lớn nhất thếgiới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, các hãng tàu này sớm muộn cũng đã có mặt và đóng góp thêm vào sự phát triển của nền kinhtế đất nước. Tuy nhiên chính sự xuất hiện của các hãng tàu này đã làm cho thị trường Logistics Việt nam cạnh tranh khốc liệt hơn và kẻ được lợi baogiờ cũng là những kẻ mạnh. Các hãng tàu này đã dành được những phần béo bở từ miếng bánh Logistics Việt nam, chỉ để lại cho các hãng tàu trongnước một phần nhỏ. Nói một cách khách quan và cơng bằng thì các hãng tàu Việt Nam không đủ lực để cạnh tranh với các đại gia trên thế Hãng Khai Thác Tàu Container Lớn Nhất Thế liệu tính đển hết năm 2005‐Visaba Times số 7980Xếp HạngTên Hãng Tàu Đội Tàu Đang Khai ThácChiếc TEU Đội Tàu Đang Đặt Đóng MớiChiếc TEU 1Maersk Line 2MSC 3CMADelmas 4Evergreen 5Hapag‐Loyd 6APL 7China Shipping 116 Hanjin82 Coscon123 NYK116 LượngChiếc Đội Tàu thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt nam‐ Công ty Vận tả B ển V ệt Nami i iVOSCO 25‐ Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam VITRANSCHART14 ‐ Công ty Vận tả b ểni i III VINASHIP15 ‐ Công ty Vận tả B ển Bắci i NOSCO4 ‐ Công ty Vận tả b ển V NAL NESi i II 16‐ Cơng ty Vận tả Dầu khí V ệt Nam ii FALCON8 ‐ Công ty Hàng hả Đông Đôi VISERITRANS12 ‐ Công ty Cổ phần Vận tả b ển Hả Âui i iSESCO 3‐ Inlaco HP 4‐ Inlaco SG 3Tổng số 104 Tàu ngày 287200617Các “Đại Gia” hàng đầu thế giới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ LogisticsNguồn Viện nghiên cứu Logistics toàn cầu –Global Logistics IstituteXếp Hạng Tên Công Ty Quốc GiaLĩnh Vực Hoạt Động Tổng Doanh ThuTriệu USD1 USPS MỹMail, Express DHL ĐứcMail, Express, Logistics 3 UPSMỹ Express, 4 FedExMỹ Express Maersk Đan MạchShipping, Logistics La PostPháp Mail, 7 CoscoTrung Quốc Shipping 8 JapanPost Nhật BảnMail 9TNT Hà LanMail, Express,Logistics 10Royal Mail AnhMail, Express Nippon Express Nhật BảnFreight Forwarding, 12 SchenkerĐức Rail freight, 13 NYKLine Nhật BảnShipping, Logistics Union PacificCorp Mỹ Rail freight, 15Mitsui OSK Line Nhật BảnShipping 16 BurlingtonNorthern SantaMỹ Rail freight, 17 PosteItaliane Italia 18 ExelAnh Freight Forwarding,Logistics Yamato Transport Nhật BảnLogistics Kuehne NagelThuỵ Sỹ Freight Forwarding, 21Norfolk Sourthern Corp MỹRail freight, Logistics CSX CorpMỹ Rail freight, 23 SNCFPháp Rail freight,Logistics Panalpina Thuỵ SỹFreight Forwarding, 25 ChinaPost Trung Quốc Mail US FreightwaysMỹ Trucking Yellow IncRoadway Mỹ Trucking Canada PostCanada 29Canadian National Railway Canada Rail freight, 30 APLSingapore ShippingLogistics Cơ Sở Hạ Tầng Ở Việt Nam
Cơ sở hạ tầng trong hoạt động dịch vụ Khái quát về cơ sở hạ tầng trong dịch vụ kinh tế việt nam đang trên đà hội nhập và phát triển, khối lượng hàng hóa ngàymột tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đòi hỏi cần có mộtngành dịch vụ logistics phát triển giúp lưu thông hàng hóa nhanh chóng quá trình lưu thông,phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoáđược đưa đến thị trường một cách nhanh chóng kịp thời. Trên thực tế ngành logistics của việtnam còn rất yếu kém chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu. trong khi đó chi phí của doanh nghiệpdành cho hoạt động logistics là rất lớn chiếm hơn 20% doanh số bán ra. Chi phí logistics caolàm giảm thiểu tính cạnh tranh của doanh nghiệp việt nam so với khu vực và thế giới. Nguyênnhân cho sự yếu kém này xuất phát từ rất nhiều lý do. Một lý do không thể không kể đến là cơsở hạ tầng của ngành còn rất yếu thể nói cơ sở hạ tầng, đặc biệt hạ tầng giao thông là nền tảng, là trái tim, mạch máu củahoạt động logistics. Hiện phải nhìn nhận thẳng thắn rằng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam vẫn cònchưa phát triển kịp với sự phát triển của nền kinh tế nếu không muốn nói là lạc hậu, thiếu đồngbộ. Vấn đề này đòi hỏi các nhà quy hoạch phải có một tầm nhìn, định hướng đúng đắn và đặcbiệt là Chính phủ cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng để ngành logistics phát triển đúng doanh nghiệp cần có sự đầu tư về nhân sự, trang thiết bị hạ tầng cơ sở, áp dụng công nghệhiện đại. Về phía Chính phủ phải đầu tư quy hoạch hạ tầng giao thông đồng bộ, hành lang pháplý thông thoáng...Bên cạnh đó hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam bao gồm trên kmđường nhựa, hơn km đường sắt, km đường thuỷ, 266 cảng biển và 20 sân nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặtkỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20 cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế,các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưadược trang bị các thiết bị xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếpdỡ container. Đường hàng không hiện nay cũng không đủ phương tiện chở hàng máy baycho việc vận chuyển vào mùa cao điểm. Chỉ có sân bay Tân Sơn Nhất là đón được các máy baychở hàng quốc tế. Các sân bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà nẳng vẫn chưa có nhàga hàng hóa, khu vực họat động cho đại lý logistics thực hiện gom hàng và khai quan như cácnước trong khu vực đang làm. Khả năng bảo trì và phát triển đường bộ còn thấp, dường khôngdược thiết kế để vận chuyển container, các đội xe tải chuyên dùng hiện đang cũ kỹ, năng lựcvận tải đường sắt không đựơc vận dụng hiệu quả do chưa được hiện đại hóa. Theo số liệu củaTổng cục Thống kê, lượng hàng hoá vận chuyển đường sắt chiếm khoảng 15% tổng lượnghàng hoá lưu thông. Tuy nhiên, đường sắt Việt Nam vẫn đang đồng thời sử dụng 2 loại khổ raykhác nhau và mm với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh nhất chạy tuyến Hà Nội -TP Hồ Chí Minh km hiện vẫn cần đến 32 tiếng đồng hồ. Và khá nhiều tuyến đườngliên tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp nghiêm trong những khó khăn không nhỏ khác cho ngành logistics của Việt Nam là nguồnnhân lực đang thiếu một cách trầm trọng. Theo ứơc tính của VIFFAS, nếu chỉ tính các nhânviên trong các công ty hội viên khỏang 140 thì tổng số khỏang 4000 người. ây là lực lượngchuyên nghiệp, ngoài ra ước tính khỏang 4000-5000 người thực hiện bán chuyên nhân lực được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Từ trước tới nay, các trường đại học,cao đẳng chuyên ngành ngoại thương, hàng hải, giao thông vận tải cũng chỉ đào tạo chung cáckiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương, vận tải. Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về loạihình dịch vụ này cũng chưa nhiều. Ngay cả như các chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệptrong lĩnh vực này vẫn còn quá ít so với yêu cầu phát Vai trò của cơ sở hạ tầng để phát triển dịch vụ giao nhận vận tải, cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng bao gồm hệ thốngcảng biển, sân bay đường sắt, đường ô tô, đường song và các công trình, trang thiết bị khácnhư hệ thống kho bãi, phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc. Cơ sở hạ tầng là mộttrong những bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ logistics. Trong các yếu tố cấuthành chuỗi logistics thì giao nhận vận tải là khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thườngchiếm hơn 1/3 tổng chi phí của logistics. Trong tổng chi phí giao nhận vận tải thì chi phí giaonhận vận tải bằng đường biển chiếm tỷ trọng lớn nhất, đơn giản bởi vì vận tải bằng đường biểncó những ưu điểm vượt trội mà các phương thức vận tải khác không có được như chi phí thấp,vận tải với khối lượng lớn, thân thiện với môi mạnh phát triển kinh tế. Giao thông đường bộ GTĐB góp phần thu hút đầu tư, rút ngắn được khoảng cách địalý giữa các tỉnh thành trong cả nước do đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, rút ngắn trìnhđộ phát triển kinh tế giữa các địa phương, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của từng địaphương và thúc đẩy các địa phương phát triển kinh tế. Hệ thống GTĐB phát triển sẽ tạo điềukiện cho các hoạt động giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các vùng và địa phương với nhau,giữa các quốc gia này từ đó sẽ tìm ra được những cơ hội đầu tư tốt và tiến hành đầu tư, cáchoạt động xúc tiến thương mại phát triển cùng với đó là thu hút các nguồn vốn trong nước vàngoài nước cho mục tiêu phát triển kinh góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua kíchthích tạo việc làm và tăng năng suất lao phát triển của hạ tầng giao thông đường bộ đãgóp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong thời gian qua. Hạ tầng GTĐB phát triển sẽ đóng góp tích cực vào việc tiết kiệm chi phí và thời gianvận chuyển, từ đó tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng và phát triển củacác ngành các loại hình vận tải ở Việt Nam thì vận tải bằng đường bộ chiếm tỷtrọng lớn nhất do đó nếu hạ tầng GTĐB tốt sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, và có thể lấy sốchi phí tiết kiệm được để thực hiện phát triển các ngành triển văn hoá-xã hội Hệ thống đường bộ phát triển sẽ nảy sinh các ngành nghề mới, các cơ sở sản xuất mớiphát triển từ đó tạo cơ hội việc làm và sự phát triển không đồng đều giữa các vùng cũng đượcgiảm, hạn chế sự di cư bất hợp pháp từ nông thôn ra thành cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hạ tầng GTĐB sẽ đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của doanh nghiệp đặc biệtlà các doanh nghiệp có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng hạ tầng GTĐB phát triển thìcác doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển hàng hoá tới nơi tiêuthụ, chi phí nhập nguyên liệu; ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm được một số chi phíkhác như chi phí quản lý và bảo quản hàng hoá, chi phí lưu trữ hàng tồn kho…Nhờ đó màdoanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp trên thống GTĐB phát triển cũng sẽ giúp các doanh nghiệp giao hàng đúng nơi và đúngthời gian từ đó tạo được uy tín cho doanh nghiệp, trong kinh doanh thì điều này là rất khác khi giao thông đường bộ phát triển thì sản phẩm dễ dãng đến tay người tiêudùng do đó hàng hóa sẽ được tiêu thụ nhanh hơn, điều này sẽ rút ngắn thời gian quay vòng vốnvà làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng hiệu quả sản xuất của các doanh đảm an ninh quốc phòng Hệ thống GTĐB đóng góp tích cực vào việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, và bảo vệquốc hạ tầng GTĐB hiện đại sẽ giảm thiểu đuợc tình trạng ùn tắc đường đang xảyra trong thời gian qua đặc biệt là ở các thành phố lớn, giảm tai nạn giao thông, giữ gìn trật tựxã hội. Đây là một trong những vấn đề mà đảng và chính phủ đang rất quan mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế Hội nhập và giao lưu kinh tế về mọi mặt đang là xu hướng diễn ra mạnh mẽ giữa cácnước trong khu vực và trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu nay thì hạ tầng GTĐB của nước ta còn ở mức yếu so với các nước trong khu vực nênảnh hưởng lớn khả năng hội nhập và giao lưu với các vì vậy mà Việt Nam đangxúc tiến để xây dựng các hệ thống đuờng xuyên quốc gia góp phần mở rộng giao lưu kinh tế vàvăn hóa giữa các nước Hơn nữa, hệ thống GTĐB phát triển sẽ góp phần bảo vệ biên giới của đất triển góp phần nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức của người dân đặc biệt là các dân tộcở vùng xâu vùng xa từ đó đảm bảo sự ổn định về chính trị quốc gia. Giao thông được xác địnhlà một hệ thống công trình hạ tầng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Xây dựng cơ sở vật chấtkỹ thuật của ngành giao thông - vận tải là khâu quan trọng trong kết cấu hạ tầng, là yếu tố cơbản thúc đẩy phát triển giao lưu kinh tế trong và ngoài nướcGiảm ách tắc, gia tăng sản lượng xếp dỡ tại các cảng biển, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, từđó thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển bảo vận chuyển đúng thời gian và địa điểm-Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoáNhu cầu tiêu dùng có thể biến đổi theo mùa vụ hoặc thay đổi khó lường .Các nguồncung cũng luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liêntục, ổn định, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp doanh nghiệp có thể đối phó đượcvới những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi hệ thống sản xuất thì kho được xem như là 1 bể điều tiết các hoạt động của quá trình sảnxuất vì vậy mà nó còn đảm bảo điều hòa sản xuất. Khi bể này tắt nghẽn thì sẽ làm cho toàn bộquá trình sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa kịp thời bị gián đoạn phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phốiNhờ có kho nên có thể chủ động đặt các đơn, lô hàng với quy mô kinh tế lớn trong quátrình sản xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi phí bình quân trên 1 đơn vị. Hơn nữa, kho gópphần vào việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng đượcbảo đảm, tiết kiệm chi phí lưu thông qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử dụngtiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của trợ quá trình cung cấp dịch vụThông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lôhàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa Vai trò của công nghê thông tinTrong quá trình hoạt động Logistics thì các hoạt động dịch vụ khách hàng, dự trữ, vậnchuyển là những hoạt động then chốt. Tuy nhiên để những hoạt động này đạt kết quả tốt cầnphải có những hoạt động hỗ trợ như thu mua, nghiệp vụ kho và bao bì, vận chuyển và một hoạtđộng không kém phần quan trọng là quá trình quản trị hệ thống thông tin tintrong quản trị Logistics là chất kết dính hoạt động Logistics trong các nỗ lực hợp nhất của nhàquản trị, thông tin Logistics cung cấp cơ sở cho các quyết định lập kế hoạch, thực thi và kiểmtra Logistics hiệu quả. Nếu không quản trị tốt thông tin, các nhà quản trị Logistics không thểbiết được khách hàng muốn gì, cần dự trữ bao nhiêu và khi nào cần sản xuất và vận biển là đầu mối vận tải quan trọng, nơi tập trung, kết nối tất cả các phương tiệnvận tải đường sắt, đường bộ, đường hang không, đường biển. Năng lực hệ thống cảngcontainer đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của dịch vụ nhân tố chínhảnh hưởng đến năng lực hệ thống cảng container bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thốngcảng container, cơ sở hạ tầng kết nối với hệ thống cảng, nguồn nhân lực cho phục vụ vận hànhcảng, cơ chế quản lý và khai thác phát triển cảng container không những thúc đẩyxuất khẩu, phát triển ngoại thương mà còn hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động logistics. Tuy nhiên,để phát triển hình thức vận tải bằng container đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng vậntải phù hợp, trong đó quan trọng nhất là hệ thồng cảng biển. Các cảng biển này phải có bến chotàu container và trang thiết bị chuyên dung để xếp dỡ, trung chuyển hàng container, kho bãi đểphục vụ đóng hàng hay rút hàng từ container, …-Sự phát triển của cảng biển giúp ngành logistics giảm chi phí, tăng khả năng cạnhtranh và nâng cao chất lượng dịch vụ. Cảng biển được xây dựng tại một vị trí thuận lợi có thểkết nối trực tiếp với vận tải đường biển, đường sông, hàng không… sẽ giúp giảm bớt chi phí vềvận tải do có thể kết hợp tốt với vận tải đa phương thức. Các thiết bị chuyên dùng hiện đại củacảng sẽ giúp rút ngắn thời gian dỡ hàng, đồng nghĩa với việc giảm bớt chi phí lưu kho, lưu chủ tàu sẽ bớt được chi phí neo đậu làm hàng. Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử trực tuyến EDI sẽ giúp giảm bớt chi phí về thủ tục giấy tờ, giúp nhà cung cấp dịch vụ logistics có thểkiểm soát và quản lý được thông tin mọi lúc, mọi nơi. Riêng với cảng mở sẽ giúp giảm bớt cácchi phí về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu.
cơ sở hạ tầng logistics việt nam