Mệnh Môn có 2 huyệt. Huyệt bên phải là chân Hỏa, thuộc Dương, chủ trì về sinh dục. Huyệt bên trái là chân Thủy, thuộc Âm, kiểm soát chuyển hóa về huyết dịch trong cơ thể. Chân Thủy và chân Hỏa hòa hợp thì Thận khí sung mãn, cơ thể khỏe mạnh.
Tình yêu nước mắm truyền thống trỗi dậy với người phụ nữ từ "trái ngành - trái nghề". Vào năm 17 tuổi, bà Thanh Huyền được đi du học và may mắn phát triển sự nghiệp gia đình thành công tại châu Âu ở lĩnh vực Dược phẩm. Tính đến nay, bà Huyền đã sinh sống và
205 HUYỆT ĐẶC HIỆU TRÊN 14 ĐƯỜNG KINH MẠCH. Tel: 0989 791982 Hotline: 0989 791982 - 0918 681982 Email: tuan6282@gmail.com.
Huyệt Đế Vương- Và Đinh Tiên Hoàng Được Làm Vương. ĐINH BỘ LĨNH (Ất Dậu 925 - Kĩ Mão 979) Tổ nhà Đinh, ông vốn họ Đinh, tên Hoàng, Bộ Lĩnh là tước quan của sứ quân Trần Lâm phong cho, quê ở động Hoa Lư, châu Đại Hoàng (nay là huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình), con quan
3 0 1. pdf. 3 0 1. Xuat huyet nao mang nao muon 1 XUẤT HUYẾT NÃO MÀNG NÃO MUỘN Ở TRẺ SƠ SINH * Mục tiêu: 1. Định nghĩa được xuất huyết não màng não muộn (XHNMNM). 2. Mô tả được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh XHNMMM do thiếu vitamin K. 3. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và
NHÓM HUYỆT CHỮA BỆNH ĐAU BẠI. Chi trên liệt một bên, đau thần kinh cẳng tay: Tý trung, Khúc trì, Hợp cốc. Chi trên bất toại đau đớn: Khúc trì, Thời gian mở cửa: 7h00 - 19h00 hàng ngày. Nghỉ các ngày Lễ, Tết. (Vui lòng liên hệ hẹn lịch trước khi đến khám chữa bệnh) Điện thoại: 098.979.1982 * 091.868.1982. Nội dung trên trang website có tác dụng
Trọng Sinh. Trinh Thám. Thám Hiểm. Con Dâu Nhà Họ Chu Chương 13: "Làm" trong phòng bếp + Chui vào chăn cô lúc nửa đêm. Edit + Beta: Khiết Phan.
pwqzbRM. HUYỆT NHIÊN CỐC 然谷穴 K 2 Rán gǔ xué Jenn Kou HUYỆT NHIÊN CỐC Linh khu – Bản du». Tên gọi của huyệt Nhiên Cốc – “Nhiên” là tên giải phẫu xưa gọi tên của xương thuyền ở gan bàn chân, gọi Nhiên cốt. – “Cốc” có nghĩa là chỗ hõm ở núi Huyệt được xác định ở bồ dưới của xương này, nên gọi là Nhiên cốc. Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng “Nhiên, chỉ Nhiên cốc. Nhiên cốt là tên giải phẫu của ngày xưa. Cốc là chỗ giữa núi không có nước đi qua, lại là nơi kết hợp giữa cơ nhục Tức cái gọi là “Nhục chi đại hội” nơi tụ hội lớn của thịt của ngày xưa cũng gọi là cốc. Huyệt ở phía dưới Nhiên cốc, như là chỗ hõm xuống cửa hang núi nên gọi là Nhiên cốc”. HUYỆT NHIÊN CỐC Tên Hán Việt khác của huyệt Nhiên Cốc Long uyên, Long tuyền, Nhiên cốt. Huyệt thứ 2 Thuộc Thận kinh Đặc biệt của huyệt Nhiên Cốc “Vinh” huyệt, thuộc “Hỏa”. HUYỆT NHIÊN CỐC Mô tả của huyệt Nhiên Cốc 1. VỊ trí xưa Chỗ hõm dưới xương to, phía trước mắt cá trong chân Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành. 2. Vị trí nay Xác định đường tiếp giáp da gan chân- mu chân. Huyệt sát giữa bờ dưới xương thuyền. HUYỆT NHIÊN CỐC 3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Nhiên Cốc là cơ dạng ngón cái, cơ gấp ngắn ngón cái, chỗ bám của gân cơ cẳng chân sau, dưới bò dưới xương thuyên – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chày sau. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh S1. HUYỆT NHIÊN CỐC Hiệu năng của huyệt Nhiên Cốc Thối thận nhiệt, sơ quyết khí, lý hạ tiêu Tác dụng trị bệnh của huyệt Nhiên Cốc 1. Tại chỗ Đau khớp bàn chân. 2. Theo kinh Ngứa âm hộ, bênh thuộc cơ quan sinh dục và tiết niệu. HUYỆT NHIÊN CỐC 3. Toàn thân Viêm yết hầu, đái đường, vàng da, sốt rét, ù tai, ra mồ hôi trộm, phá thương phong Lâm sàng của huyệt Nhiên Cốc 1. Kinh nghiệm tiền nhân Phối Côn lôn trị sốt rét có nhiều mồ hôi Tư sinh. Phối Phục lưu trị xuất tinh sớm Tư sinh. Phối Thái khê trị đau trong họng khó nói Tư sinh. Bệnh sốt bồn chồn bứt rứt trong người, chân mát lạnh, có nhiều mồ hôi trước hết châm Nhiên cốc, sau đó châm Thái khê Giáp ất. Phối Thừa sơn trị vọp bẻ, hoa mắt Tạp bệnh huyệt pháp ca. HUYỆT NHIÊN CỐC 2. Kinh nghiệm hiện nay Phối Dũng tuyền thấu Thái xung trị đau nhức ngón chân. Phối Bát phong trị đau các ngón chân. Phối Nhân trung, Hợp cốc, trị trẻ con tề phong. Phương pháp châm cứu 1. Châm Thẳng, sâu 0,5 – 1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức, có khi tê lan xuống bàn chân. 2. Cứu 3 lửa 3. Ôn cứu 5-10 phút. HUYỆT NHIÊN CỐC Tham khảo của huyệt Nhiên Cốc 1. Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng “Nhiệt bệnh châm Nhiên cốc, chân lạnh tới đầu gối thì rút kim”. 2. Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng “Các nốt nổi lên gây mình sốt, dùng huyệt Nhiên cốc, Y hy làm chủ”. 3. Giáp ất» quyển thứ 11 ghi rằng “Tiêu khát vàng da, hai chân một lạnh một nóng, lưỡi giãn đầy tức, dùng Nhiên cóc làm chủ” 4. Giáp ất>> quyển thứ 12 ghi rằng “Phụ nữ không có thai, đau sinh dục, kinh rong, dùng Nhiên cốc làm chủ”. 5. Thiên kim» quyển thứ 2 ghi rằng “Phụ nữ không có con, Cứu Nhiên cốc mỗi bên 50 lửa”. HUYỆT NHIÊN CỐC 6. Đại thành» quyên thứ 6 ghi rằng “Nhiên cốc chủ trị sưng họng, khó nuốt, bên trên thốc lên sườn ngực, ho khạc ra máu, sưng tắc họng, bạch trọc kéo dài, chân đau không đứng lâu được, hai chân một nóng một lạnh, lưỡi giãn, đầy tức tâm phiền, tiêu khát, mồ hôi tự ra, ra mồ hôi trộm, nuy huyết, ỉa không tiêu, ỉa chảy, đau tim như dùi châm, trụy thai ứ huyết lưu lại trong bụng, nam giới tiết tinh, nữ giới không con, sa sinh dục, kinh nguyệt không đều, ngứa sinh dục, trẻ em sơ sinh tề phong cấm khẩu”. 7. Bách chứng phú» ghi rằng “Tề phong châm Nhiên cốc” Tề phong tu Nhiên cốc nhi dị lỉnh. HUYỆT NHIÊN CỐC 8. Tạp bệnh huyết pháp Cữ>>ghi rằng “Chân vọp bẻ mắt hoa dùng Nhiên cốc, Thừa sơn” Cước nhược chuyển cân nhãn phát hoa, Nhiên cốc, Thừa sơn pháp tự cố 9. Huyệt này theo “Giáp ất” còn gọi là Long uyên. 10. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng huyệt này là “Vinh huyệt” của Túc Thiếu-âm kinh. 11. Theo kinh nghiệm của Soulié de Morant, tả huyệt Nhiên cóc dùng trong trường hợp bệnh nhân là người hay tưởng tượng, mơ mộng theo những không tưởng, theo triết lý, đạo lý nhưng mặc dầu giàu tưởng tượng, bệnh nhân vẫn là người do dự không quyết đoán cứ tránh trút không chịu được một tý khó nhọc mặc dù nho nhỏ. HUYỆT NHIÊN CỐC
Côn Lôn nguyên gốc là tên của một ngọn núi nổi tiếng của Trung Quốc. Ngoài ra đây là tên gọi của huyệt đạo thuộc Bàng Quang Kinh có tác dụng rất tốt trong việc điều trị đau thần kinh tọa, liệt chi dưới, nhau thai không xuống. Dưới đây là những thông tin chi tiết về huyệt Côn Lôn trí huyệt Côn LônHuyệt Côn Lôn là gì? Vị trí xác địnhHuyệt Côn Lôn hay còn được gọi là huyệt Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân là một trong 60 huyệt vị thuộc Bàng Quang dĩ có tên như vậy là bởi huyệt nằm ở vị trí gót chân, có hình dạng giống như ngọn núi. Vì vậy người ta gọi luôn là huyệt Côn các chuyên gia y học cổ truyền, huyệt Côn Lôn có xuất xứ từ Thiên “Bản Du”, thuộc hành xác định huyệt đạo này khá đơn giản, người bệnh chỉ cần làm theo các bước như sauTại giao điểm của bờ ngoài gót chân với đường thẳng kéo dài từ nơi cao nhất của mắt cá định nằm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân và sau đầu dưới của xương chày. Vị trí đó gọi là huyệt Côn ra người bệnh cũng có thể xác định huyệt vị này bằng cách tìm chỗ lõm giữa đỉnh mắt cá chân ngoài và bờ ngoài gót chân xuống 1 dụng của huyệt vị này trong điều trị bệnh lýLà một trong 60 huyệt đạo quan trọng của Bàng Quang Kinh, huyệt Côn Lôn từ lâu đã được giới y học cổ truyền đánh giá rất cao về tác dụng chữa bệnh. Theo đó, huyệt vị này có khả năng khu phong, thông lạc, hóa thấp, bổ thận giúp lý huyết trệ ở bào cung. Do đó thường được ứng dụng để chữa trị các chứng bệnh nhưTác dụng tại chỗ Giúp hỗ trợ điều trị triệu chứng đau, sưng khớp cổ dụng theo Kinh Có khả năng trị đau thắt lưng không cúi được, đau rút lưng vai, đau thần kinh hông, cứng cổ gáy, đau đầu, hoa mắt, chảy máu mũi,…Tác dụng toàn thân Giúp trị chứng kinh giật ở trẻ em, đẻ khó, sót rau ở phụ vị nằm trên chân nên giúp điều trị các bệnh đau khớp chân rất tốtKhông chỉ tác động đơn lẻ, huyệt vị này còn có thể phối kết hợp với các huyệt đạo khác trong cơ thể để nâng cao hiệu trị Lôn khi phối với huyệt Khúc Tuyền, Phi Dương, Thiếu Trạch, Thông Lý, Tiền Cốc có thể trị chứng đau đầu choáng Lôn phối với huyệt Ủy Trung sẽ giúp điều trị đau thắt lưng chạy lên Lôn phối với huyệt Dương Khê, Thái Khê để chữa chứng mắt sưng với huyệt Chương Môn, Thái Xung, Thông Lý, Uỷ Trung để trị chứng lưng sưng, lưng với huyệt Thái Khê, Thái Xung trị chứng trẻ nhỏ bị phù thể với huyệt Lăng Tuyền, Thần Môn, Túc Lâm Khấp để trị chứng hen suyễn cho trẻ với huyệt Chiếu Hải, Khâu Khư, Thương Khâu để trị chứng gót chân đau với huyệt Hợp Cốc, Phục Lưu để trị chứng đau 2 bên xương sống, đau không co duỗi với huyệt Dương Cốc, Uyển Cốt trị chứng 5 ngón tay co với huyệt Chi Câu, Dương Lăng Tuyền, Nhân Trung, Thúc Cốt, Ủy Trung, Xích Trạch để trị lưng đau cho chấn với huyệt Thái Khê, Thân Mạch để trị chứng chân sưng với huyệt Khâu Khư, Tuyệt Cốt để trị chứng đau mắt cá với huyệt Thừa Sơn để trị chứng hoa với huyệt Hợp Cốc, Phong Thị, Côn Lôn, Thủ Tam Lý, Quan Nguyên, Đơn Điền để trị chứng tay chân co tê, thần kinh rối loạn, có triệu chứng trúng với huyệt Chí Âm, Thông Cốc, Thúc Cốt, Ủy Trung trị chứng mụn nhọt lở với huyệt Dương Lăng Tuyền, Hoàn Khiêu, Hợp Cốc, Khúc Trì, Kiên Ngung, Phong Thị, Túc Tam Lý, Tuyệt Cốt để trị chứng trúng phong, không nói với huyệt giải Khê, Hãm Cốc, Túc Lâm Khấp để trị chứng chân tay mềm với huyệt Bộc Tham trị chứng sưng đau cổ tác động lên huyệt Côn Lôn và những lưu ýHuyệt Côn Lôn là một trong số ít huyệt đạo có thể tác động bằng cả hai cách bấm huyệt và châm cứu. Tuy nhiên so với châm cứu, việc bấm huyệt đạo này thường được ít áp dụng hơn. Cụ thểChâm cứu huyệt đạoĐể tiến hành châm cứu huyệt đạo này trước hết người bệnh cần lựa chọn tư thế thoải mái có thể nằm hoặc ngồi tựa khi xác định được vị trí huyệt vị, các thầy thuốc sẽ tiến hành khử trùng tấc, hướng mũi kim về mắt cá chân trong, cứu 5-10 cứu huyệt Côn Lôn trị bệnhBấm huyệtNgoài cách châm cứu, người bệnh cũng có thể bấm huyệt vị này với một số huyệt đạo khác để chữa chứng đau gót chân. Cụ thểDùng ngón tay day ấn điểm đau từ 3-5 ngón tay cái day và bấm các huyệt thừa sơn, tam âm giao, giải khê, côn lôn từ 2-3 đó miết từ ⅓ cẳng chân đến gân gót chân, rồi dùng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa day bóp gót quá trình bấm huyệt, người bệnh cần vận động xoay khớp mắt cá chân theo chiều thuận và ngược kim đồng hồ từ 3-5 hợp dùng tay xát phía trong và phía ngoài gót chân cho đến khi có cảm giác nóng thêm điểm đau khoảng nửa phút nữa là lưu ý khi tác động lên huyệt đạoĐể quá trình châm cứu và bấm huyệt Côn Lôn đạt được hiệu quả như mong đợi người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sauLực tác động đủ mạch, độ sâu vừa phải để có thể đả thông kinh mạch, tăng cường khí đối không châm cứu và day ấn vào vùng huyệt có da bị tổn thương hoặc có vết lở châm cứu huyệt đạo này cho phụ nữ mang thai vì có thể kích thích đẻ khi bấm huyệt hoặc châm cứu cần vệ sinh tay, dụng cụ thực hiện sạch sẽ để tránh bội đây là toàn bộ thông tin về huyệt Côn Lôn và những điều cần lưu ý khi tác động. Hy vọng qua bài viết này người bệnh sẽ có thêm kiến thức về huyệt đạo và biết cách ứng dụng trong điều trị bệnh lý. BÀI VIẾT HAY
Huyệt Cách Du giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống huyệt đạo của con người, có tác dụng điều trị nhiều vấn đề sức khỏe toàn thân như cao huyết áp, thiếu máu, thường xuyên đổ mồ hôi,...Huyệt Cách Du là huyệt đạo nằm phía sau lưng, là huyệt thứ 17 của kinh Bàng Quang, có nguồn gốc từ Thiên Bối nghĩa của tên gọi Cách Du được Đông Y lý giải như sauCách Chỉ bộ phận cơ Hành động đi vào nơi nào vậy, huyệt Cách Du là huyệt đạo nơi có kinh khí đi vào vùng hoành cách mô hay cơ hoành.Vị trí huyệt Cách Du nằm ở sau lưng. Bạn cũng có thể tự xác định huyệt Cách Du bằng cách đưa tay ra sau lưng và từ đốt sống lưng D7 - D8 gai đốt sống thứ 7, dùng tay đo ngang thốn. Huyệt này nằm ngang với huyệt Chí Dương và nằm dưới huyệt Tâm Cách Du với xuất xứ từ Thiên Bối Du với các đặc tính nhưNằm ở vị trí huyệt đạo 17, thuộc kinh Bàng một trong Tứ Hoa Huyệt và Lục Hoa tác dụng tả khí Dương ở Ngũ Tạng và tán khí Dương ở Thực quản và Cơ hoành hay Hoành Cách mô.Thuộc nhóm huyệt Hội của Huyết. Huyệt Cách Du nằm ở vị trí huyệt đạo 17. Huyệt Cách Du được biết đến trong Y Học Cổ Truyền và cả trong Y Học Hiện Học Hiện đại nhận định vị trí huyệt Cách Du bị tác động bởi một số yếu tố giải phẫu gồmCơ thang, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ lưng to, cơ ngang sườn và cơ ngang gai dưới da, sâu bên trong là Cách Du có thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh từ sọ não XI, nhánh của đám rối cổ, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn số 7 và nhánh dây sống lưng số da xung quanh huyệt Cách Du chịu ảnh hưởng bởi tiết đoạn thần kinh Cách Du trong Y Học Cổ Truyền có nhiều tác dụng hữu ích khi được tác động đúng cách, điển hình như giúp thư giãn vùng ngực, bổ khí huyết, hóa ứ và lý khí, thanh huyết nhiệt và hòa vị khí. Các tác dụng này đem đến hiệu quả lớn trong nhiều bệnh lý nhưChán ăn, thường xuyên ra đổ mồ máu, xuất mửa, cơ thể suy trạng đau nhức, sưng viêm và phù lưng, đau dây thần kinh, đau dây chằng,... nhờ lợi ích giãn cơ và giảm áp lực đè nén lên các bộ phận dụng Y Học Cổ Truyền tác động huyệt Cách Du trị bệnhHuyệt Cách Du khi được tác động bằng cách châm cứu hoặc bấm huyệt có thể đem lại kết quả bất ngờ trong cải thiện triệu chứng của một số bệnh lý nhất Cách Du trị bệnh đổ nhiều mồ hôiThường xuyên đổ mồ hôi dù không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, thời tiết hay hoạt động thể chất,... có nguyên nhân chủ yếu từ tình trạng rối loạn bài tiết mồ hôi. Bệnh đổ mồ hôi tuy không gây nguy hiểm nhưng lại đem đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với sinh hoạt hàng Đông Y, hiện tượng đổ nhiều mồ hôi liên quan đến sự suy giảm Tâm âm và vượng động Tâm dương, liên quan đến hai chứng phổ biếnĐổ mồ hôi trộm hay Đạo hãn Đổ mồ hôi khi hãn Xảy ra khi chức năng điều hòa sự đóng mở của lỗ chân lông suy giảm bởi dương khí hư, xảy ra bất kể thời gian dù ban ngày hay ban điều trị đổ mồ hôi, các thầy thuốc Đông Y thường kết hợp châm cứu huyệt Cách Du với huyệt Y Hy và huyệt Phục trường hợp bệnh nhân bị đổ nhiều mồ hôi trên trán khi ăn, có thể tác động châm cứu lên huyệt Nội Đình. Nếu bệnh nhân ra nhiều mồ hôi ở vùng cổ và đầu, tác động thêm huyệt khúc Trạch và huyệt Đại động huyệt Cách Du trị đau dây thần kinh liên sườnĐau dây thần kinh là triệu chứng rất phổ biến trong nhiều bệnh lý, có nguyên nhân không xác định. Y Học Cổ Truyền nhận định tình trạng đau dây thần kinh liên sườn nằm trong phạm vi của chứng Hiếp thống đau một bên hoặc cả hai bên mạng sườn, có liên quan mật thiết với bệnh ở Can số nhóm huyệt đạo sẽ được tác động để trị bệnh này là Huyệt Cách Du, huyệt Huyết Hải, huyệt Nội Quan và huyệt Dương Lăng Tuyền, trong đóHuyệt Huyết Hải và huyệt Cách Du có tác dụng giảm đau, thúc đẩy lưu thông Dương Lăng Tuyền có khả năng thông hoạt các kinh qua vùng sườn bị đau, đặc biệt là kinh chính chủ quản Thiếu tác động đến huyệt Cách Du đối với đau dây thần kinh liên sườn có hai phương phápBấm huyệt và xoa bóp Thầy thuốc sẽ tiến hành vuốt dọc theo xương sườn, bấm và day ấn các huyệt đạo được đề cập bên trên. Ngoài ra, một số thầy thuốc cũng có thể vuốt dọc các du huyệt trên cứu các huyệt trên, mỗi lần châm giữ 25 - 30 phút, mỗi ngày châm một cứu huyệt Cách Du trị đau lưngĐau thắt lưng trong quan điểm của Y Học Cổ Truyền nằm trong nhóm chứng Yêu thống, thuộc phạm vi chứng Tý, có liên quan đến tình trạng tắc nghẽn khí huyết. Nguyên nhân Yêu thống chủ yếu là do các chấn thương tại vùng thắt lưng như hoạt động sai tư thê, thường xuyên khuân vác vật điều trị đau thắt lưng, thầy thuốc sẽ châm cứu kết hợp nhiều huyệt đạo gồm huyệt Cách Du, huyệt Tam Âm Giao và huyệt Huyết khi xác định được huyệt Cách Du, thầy thuốc sẽ đâm mũi kim về phía cột sống tại vị trí huyệt, kim vào sâu từ đến thốn, thực hiện từ 3 đến 5 tráng và ôn cứu 5 đến 10 phút. Tuy nhiên, phương pháp này cần người thực hiện phải có kỹ thuật và chuyên môn cao, hạn chế biến chứng có thể xảy bóp - bấm huyệt vùng huyệt Cách DuĐây là phương pháp đơn giản và an toàn, có thể thực hiện bởi bất kỳ ai, miễn là bạn có thể xác định được vị trí huyệt đạo. Khi thực hiện, nên dùng ngón cái để ẩn và day huyệt Cách Du theo chiều kim đồng hồ với một lực mạnh vừa khi bấm huyệt, bụng sẽ có cảm giác đau. Lúc này, hãy sử dụng khăn chườm nóng đặt tại vị trí đau để cải lại, Huyệt Cách Du có thể được sử dụng theo nhiều cách, kết hợp với nhiều huyệt đạo khác nhau nhằm điều trị các bệnh lý liên quan đến máu, huyết áp, các chứng đau mỏi của cơ viết tham khảo
合谷穴 LI 4 Hé gǔ xué HUYỆT HỢP CỐC Xuất xứ của huyệt Hợp Cốc Linh khu – Bản du». Tên gọi của huyệt Hợp Cốc – “Hợp” có nghĩa là cùng đổ về một nơi. – “Cốc” là hang hay núi có hõm vào, hoặc thung lũng, suối, hai bên núi ở giữa có một lối nước chảy cũng gọi là Cốc. Vào thời xưa, những phần của cơ thể nơi mà các bắp thịt hội tụ lại một cách dư thừa được nhắc đến như là một “cốc”, trong khi những phần có ít bắp thịt thi được nói đến như là một “khe” Khe, dòng nước trong núi không thông ra đầu. Trong ngữ cảnh này, “Cốc” lớn hơn và cạn hơn “Khê”. Ở đây “Hợp” có ý nói đến nói mà các bắp thịt hội tụ lại. Ngoài ra, khi ngón cái và ngón trỏ xòe tách ra, nó tương tự như một thung lũng sâu. Do đó mà có tên Hợp cốc Thung lũng đang hội tu lại. HUYỆT HỢP CỐC Tên Hán Việt khác của huyệt Hợp Cốc Hố khấu. Huyệt thứ 4 Thuộc Đại trường kinh. Đặc biệt của huyệt Hợp Cốc “Nguyên huyệt” của Thủ Dương minh Mô tả của huyệt Hợp Cốc HUYỆT HỢP CỐC 1. lý trí xưa Giữa ngón tay trỏ và ngón tay cái Giáp ất, Chồ hõm giữa xương ngón tay cái và ngón trỏ Đồng nhân, Phát huy, Đại thành. 2. VỊ trí nay a . Ấn huyệt bằng cách dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng ra; xong lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào chỗ da nổi ngón trỏ và cái Hổ khấu tay này. Đặt áp đầu ngón cái lên mu bàn tay giữa hai xương bàn tay 1 và 2, đầu ngón cái ở đâu thi chỗ đó là huyệt, châm vào hay điếm ấn vào có cảm giác ê tức nhất. b . Giữa 2 xương bàn tay thứ 1 và thứ 2, ở mu bàn tay gần điểm giữa bên quay của xương ban tay thứ 2. HUYỆT HỢP CỐC 3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Hợp Cốc là cơ gian cốt mu tay, bờ trên cơ khép ngón tay cái, bò trong gân cơ duỗi dài ngón tay cái – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và quay. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C6. Hiệu năng của huyệt Hợp Cốc Phát biểu giải nhiệt, sơ tán phong tà, thanh tiết phế khí, thông giáng trường vị, trấn thống, thông lạc. Tác dụng trị bệnh của huyệt Hợp Cốc 1. Tại chỗ Đau tê ngón tay, Đau tê bàn tay. 2. Theo kinh Đau thần kinh răng, viêm hạnh nhân, liệt thần kinh mặt, đau thần kinh cánh tay trước. HUYỆT HỢP CỐC 3. Toàn thân Giải nhiệt, cảm cúm, đau đầu, sốt cao, làm co bóp tử cung, phụ nữ tắt kinh. Lâm sàng của huyệt Hợp Cốc 1. Kinh nghiệm tiền nhân Phối Phục lưu trị ít ra mồ hôi Đại thành. Phối Lệ đoài trị đau răng sợ gió Đại thành. Phối Phục lưu, Trung cực trị không có mạch Đại thành. Phối Dịch môn, Thương dương trị sốt rét ổn lạnh Đại thành. Phối Khúc trì trị phong ngứa cả người Tư sinh. Phối Tam-âm giao trị bệnh khí huyết do tỳ. Phối Nội đình trị hàn ngược, sưng mặt, sôi ruột Thiên tinh bí quyết. Khi có thai phải châm tả, không được châm bổ, bổ làm trụy thai Đại thành. Phối Khúc trì trị nhức đầu Thiên kim thập nhất huyệt. Phối Thái xung trị nghẹt mũi, trỉ mũi, chảy nước mũi Nhập môn. Thương hàn không có mồ hôi, bổ huyệt Hợp cốc, tả huyệt Phục lưu Lan giang phú. Phối Thái xung trị đau nhức tay lên vai không chịu được. Phối Khúc trì trị hai tay không tự chủ. Phối Tình minh trị yếu mắt. Phối Hợp cốc, Quang minh trị ho do lạnh, trước bổ Hợp cốc, sau tả Tam-âm giao Tịch hoằng. Phối Thiên phủ trị chảy máu cam Bách chứng. HUYỆT HỢP CỐC 2. Kinh nghiệm hiện nay Phối Liệt khuyết, Ngoại quan trị đau đầu, cảm mạo. Phối Hạ quan, Giáp xa trị đau răng. Phối Phong trì trị cảm mạo. Phối Nội quan sử dụng trong châm tê để mỗ. Phối Tam-âm giao trị bế kinh, đẻ khó. Phối Thái xung gọi là “Tứ-quan huyệt” có công hiệu khai khiếu tĩnh thần, giảm đau. Phối Thái xung, Ngân giao trị nghẹt mũi, tỵ uyên. Phối Ế phong trị sưng tắc họng. Phối Túc Tam-lỷ trị ỉa chảy. HUYỆT HỢP CỐC Phương pháp châm cứu 1. Châm Thẳng, sâu 0,5-1 thốn, có cảm giác căng tức tại chỗ, có khi tê như điện giật lan xuống ngón trỏ – Khi trị liệu ngón tay co quắp, hoặc bại liệt thi mũi kim hướng tới Lao cung hoặc Hậu khê, sâu 2 – 3 thốn, có cảm giác tê căng ở lòng bàn tay hay lan ra mấy mút ngón tay – Châm xiên trong trường họp trị bệnh ở đầu và mặt, châm dọc theo bờ xương ngón tay 1-1,5 thốn. Tại chỗ có cảm giác căng tức có khi lan lên trên, có khi chạy tới khớp khuỷu hoặc vai. 2. Cứu 3 lửa 3. Ôn cứu 5 15 phút * Chú ý Phụ nữ quen đẻ non cấm châm. Khi có thai cấm châm huyệt này với Tam-âm giao có thể làm hư thai. HUYỆT HỢP CỐC Tham khảo của huyệt Hợp Cốc 1.Giáp ất» quyển thứ 10 ghi rằng “Bại xuội, tay-cổ tay không cử động được, miệng ngậm không chặt, dùng huyệt Hợp cốc làm chủ”. 2 > quyên thứ 12 ghi rằng “Điếc, trong tai không thông, dùng huyệt Hợp cốc làm chủ”. 3. Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng “Đau răng lợi, dùng huyệt Hợp cốc làm chủ” lại ghi rằng “Sưng tắc trong họng dùng huyệt Hợp cốc làm chủ”. 4. Thiên kim» quyển thứ 6 ghi rằng “Trị miệng cắn chặt, cứu huyệt Hổ khẩu, nam cứu bên trái nữ cứu bên phải”. 5. Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng “Hợp cốc chủ về thương hàn khát nước nhiều, mạch phù ở biểu, phát sốt sợ lạnh, đau đầu, cứng cột sống, không ra mồ hôi, chứng nóng lạnh, chảy máu cam không cầm, nhiệt bệnh mồ hôi không ra, mắt mờ, vảy cá ở mắt, đau đầu, sưng lợi răng dưới, điếc, sưng tắc họng, phù mặt, miệng không khít, không nói được, cấm khẩu, liệt nửa người, phong mề đay, lở ngứa, nhức nửa hoặc cả đầu, đau cột sống thắt lưng xuyên tới bên trong, trẻ con sưng tuyến ở họng”. HUYỆT HỢP CỐC 6. > ghi rằng “Thiên phủ, Hợp cốc trị chảy máu cam ở mũi” Thiên phủ. Hợp cốc, tỷ trung nục huyệt nghi truy. HUYỆT HỢP CỐC 11 Đồng nhân» ghi rằng “Phụ nữ có thai không nên châm vào Hợp cốc, châm vào đó sẽ làm tổn thương thai khí”. 12 Thần ứng kinh» ghi rằng “Phụ nữ có thai không nên châm” Dựng phụ bất nghi châm. 13. Huyệt Hợp cốc và Tam-âm giao đều không được dùng trong lúc phụ nữ có thai, trong “Châm cứu đại thành” đưa ra cụ thê rằng “Huyệt Hợp cốc trong phụ nữ có thai có thể tả nhưng không được bổ, bổ vào có thể làm trụy thai Hợp cốc, nhâm thần khả tả bắt khả bố, bổ tức trụy thai. 14. Huyệt này trong “Giáp ất” còn gọi là Hổ khẩu. 15. Hợp cốc là một trong những tên huyệt thường hay được dùng nhất, nó công hiệu rất tốt trong sơ phong giảm đau, thanh tiết được Dương-minh, điều lý được trường vị và thông lạc khai khiếu, phạm vi trị liệu tương đối rộng rãi. Ngoài việc chủ trị các loại bệnh ở ngũ quan đầu mặt và răng môi ra, “Châm cứu đại thành” còn đưa ra nó có công hiệu đặc biệt trong trị nhọt ở mặt “Đinh nhọt mọc ở trên mặt và khóe miệng, cứu Hợp cốc rất có hiệu quả” Đinh sang sinh diện thượng dữ khau giác, cứu Hợp cốc thậm hiệu. Hợp cốc đối với bệnh ở trường vị cũng có hiệu quả tương đổi tốt, kết hợp giữa Hợp cốc và Túc Tam lý để trị trẻ con ỉa chảy có hiệu quả rất cao. HUYỆT HỢP CỐC 16. Theo “Châm cứu chân tủy” của Trạch Điển Kiện, huyệt “Hợp-cốc Trạch-Điển” là huyệt Hợp cốc lấy theo trường phái Trạch Điền Kiện Nhật bản. Huyệt nằm ở giữa ngón cái và trỏ, ở giữa hai xương nơi chỗ hõm, ở trên động mạch, phía dưới huyệt Dương khê một tí . 17. Phối huyệt khái luận giảng nghĩa» Dùng huyệt Hợp cốc và Phục lưu phối hợp với nhau vừa có công dụng cầm mồ hôi, lại cùng vừa có công dụng ra mồ hôi, điều này sách vở đã nói rõ , không ai là không biết. Duy hỏi vì lý do gì mà cầm mồ hôi hay ra mồ hôi thì phần đông không mấy ai được rõ. Bỏi vì, bổ Phục lưu sổ dĩ cầm được mồ hôi là vì Phục lưu thuộc thận, có công năng ôn được phần dương trong thận để lam cho khí của Bàng-quang bốc lên trên và đạt khắp châu thân, làm cho phần “ngoại vệ” được vững chắc, tả Hợp cốc là để thanh nhiệt của khí phận, giải nhiệt được rồi thì mồ hôi tự cầm vậy. Bổ Hợp cốc là để làm cho tháo mồ hôi là vì Hợp cốc thuộc dương, tính khinh thanh, hay chạy ra biểu phận, bỏi thế nên mới phát biểu, đuổi tà độc cùng với mồ hôi mà ra ngoài, nếu tả thêm Phục lưu để làn cho vệ dương ở ngoài trở nên thưa hở thế là thành tác dụng “Khai bì mao” vậy. Trong trường hợp vì dương hư mà mồ hôi tự chảy hay là vì âm hư mà ra mồ hôi trộm, mặc dù là có khác với ngoại tà nhưng dùng Hợp cốc phối với Phục lưu cũng cứ có thể cầm được, bởi vì Phục lưu không phải chỉ làm ấm các phần dương trong thận mà cũng bổ được cái phần âm ở trong thận nữa. Nói rộng ra thì đối với hàn ẩm, suyễn hay là phù thũng trước hết phải tìm cho rõ lý do, kể đó nếu dùng Phục lưu để chấn dương hành thủy, dùng Hợp cóc để lợi khí, giáng nghịch, công hiệu thường biết trước. Xem đó ta thấy là sự biến hóa thật vô cùng, kẻ học giả hay suy nghiệm mà hiểu cho rộng ra. HUYỆT HỢP CỐC 18. Phối huyệt khái luận giảng nghĩa>> Dùng huyệt Hợp cốc và Tam lý phối hợp với nhau cả hai đều thuộc về Dương minh kinh, một huyệt ở tay, một huyệt ở chân cùng nhau tương ứng. Hợp Cốc là “Nguyên huyệt” của Đại-trường, có thể đi lên hoặc đi xuống, đồng thời lại có tính cách tuyên thông. Tam lý là “chân thổ” trong “thổ“, bổ ở đó ích được khí và giúp cho thanh khí đi lên, mà tả thì lại thông dương giáng trọc. Hai huyệt hợp dụng lại với nhau trị được cả bệnh ở trường lẫn vị. Nếu là thanh dương hạ hãm, vị khí hư nhược ăn ít ăn không ngon thì Tam lý bổ ứng với Hợp cốc để làm cho dương khí bị hạ hãm được thăng đề, khiến vị khí đầy đủ rồi ăn uống tự khắc sẽ được nhiều. Nếu thấp nhiệt ủng tắc, trọc trệ ở trung cung hoặc là đồ ăn đồ uống tích chứa làm cho bụng căng sình đầy, nôn mửa thì tả Túc Tam lý dẫn Hợp cốc đi xuống để tạo trọc giáng nghịch. Trung cung đã thông lợi tức là khí túc khắc sẽ điều hòa thư sướng vậy. Ngày xưa các bậc hiền triết mỗi khi điều lý trung cung đều lấy tuyên thông vì vị phủ mà lập pháp luật là có căn cứ vậy. 19. Tổ giải phẫu bệnh viện Thành đô – Trung Quốc» Sau khi châm huyệt Hợp cốc đắc khí dùng ngón tay ấn vào cạnh huyệt, hoặc dùng huyết áp kế bơm cho áp lực của giải cao su quấn quanh cô tay đến 120 mm Hg thì cảm giác đắc khí mất. Hoặc dùng nước muối sinh lý tiêm vao vùng huyệt khoảng 0,3 – 0,5 ml, cảm giác đắc khí dừng lại đó, từ 1 – 4 phút sau có cảm giác đắc khí lại hồi phục và tiếp tục lan truyền. 20. Tác dụng chủ trị của huyệt Hợp cốc có đặc điếm gì ? Huyệt Hợp cốc là một trong những Du huyệt tối thường dùng, phạm vi trị bệnh rộng rãi, nên nắm vững những điếm chính sau 1. Thiện trị bệnh chứng ngũ quan đầu mặt Đại trường kinh chạy từ tay đến đầu chạy lên tới vùng gáy mặt má, răng dưới, mặt mũi, gia phán bố lạc mạch và kinh cân ở trên, phạm vi liên hệ rất rộng rãi. Hợp cốc là nguyên huyệt của Đại trường kinh, vì thế đối với bệnh tật vùng đầu mặt ngũ quan đều có tác dụng trị bệnh liên hệ tới sự tuần hành của kinh ấy. Trong “Ngọc long ca” có ghi “các chứng bệnh ở đầu mặt, châm vào Hợp cốc rất có công hiệu” Dầu diện túng hữu chư dạng chứng, nhất châm Hợp cốc hiệu thông thần. Trong “Tứ tổng huyệt ca” đem công dụng này của Hợp cốc khái quát thành câu “Diện khẩu Hợp cốc thâu ” , đó là yếu điểm chủ trị của huyệt Hợp cốc. HUYỆT HỢP CỐC 2 . Có tác dụng giảm đau rõ ràng Hợp cốc đã có thể trị đau đầu, đau răng, sưng đau họng-thanh quản, lại có thể trị thống kinh hoặc đau bụng. Hiện đại nghiên cứu rõ ràng châm vào Hợp cốc thông qua điều tiết thần kinh-thể dịch có thể đề cao ngưỡng đau; thực nghiệm chứng minh trên động vật điện châm Hợp cốc đối với đau do kích thích tủy răng có tác dụng ức chế, tác dụng trấn thống của nó mạnh hơn Túc Tam-lý. Trên lâm sàng đối với thủ thuật châm tê vùng đầu mặt cố gáy, huyệt Hợp cốc thường rất hay dùng. 3 . Chủ trị bệnh chứng ngoại cảm Hợp cốc tuy có tác dụng khư phong giải biểu, điều hòa vinh vệ, có khả năng phát hãn khi không có mồ hôi, lại có khả năng chỉ hàn khi mồ hôi ra nhiều, thường dùng để trị các chứng ngoại cảm phong hàn, hàn nhiệt, đau đầu, không có mồ hôi hoặc mồ hôi ra nhiều. Bỏi vì Đại trường và Phế có tương quan biểu lý, vì vậy dùng Họp cốc là nguyên huyệt của Đại trường đồng thời trị được bệnh của kinh này lại trị được chứng ngoại cảm của Phế kinh. Ngoài ra, với những người quen đẻ non nên chú ý dùng huyệt này chung với huyệt Tam âm giao.
Huyệt Mạng môn Nguồn Internet Mệnh Môn Huyệt là một huyệt vị quan trọng với sự sinh tử của con người. Bởi nó có tác dụng rất lớn trong việc điều trị một số căn bệnh nguy hiểm. Do vị trí của huyệt vị này là căn nguyên cho sự ra đời của một sinh mệnh. Nên người ta thường nói đây là “cửa sinh tử” của con người. Mệnh môn không chỉ có một huyệt mà nó là một đôi. Nằm giữa hai huyệt Thận Du, Mệnh Môn cũng gồm có Mệnh Môn Hỏa và Mệnh Môn Thủy. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về hai loại Mệnh Môn Huyệt ngay dưới bài viết này nhé! Mệnh môn huyệt vị là gì? Phân loại huyệt Mạng MônMệnh Môn Hỏa Mệnh Môn ThủySự phối hợp giữa mệnh môn hỏa và mệnh môn thủyẢnh hưởng của mệnh môn hỏa và mệnh môn thủyPhương pháp tác động lên Mạng Môn Huyệt vị hiện đại, đơn giảnPhương pháp truyền thốngPhương pháp hiện đại Mệnh môn huyệt vị là gì? Mệnh môn huyệt vị Mạng Môn là một huyệt đạo quan trọng của hệ bài tiết. Huyệt này thuộc huyệt vị thứ 4 và thuộc mạch Đốc. Vị trí của huyệt này nằm giữa hai huyệt Thận Du. Theo cuốn Trung Y Cương Mục, huyệt này là gốc cơ thể, quyết định trực tiếp sinh mệnh con người. Như đã đề cập ở trên, mệnh môn huyệt gồm hai huyệt vị đó là Mệnh Môn Hỏa và Mệnh Môn Thủy. “Thủy là nguồn của muôn vật, hỏa là cha của muôn loài.” Vị trí của hai huyệt mệnh môn này nằm ở hai bên “thận âm” và “thận dương”. Huyệt Mạng Môn Nguồn Internet Mệnh Môn Hỏa Mệnh môn hỏa được xem như là một ngọn lửa của đèn kéo quân. Đèn mà tắt thì sinh mệnh của con người cũng không còn. Nó là trung tâm của Lục phũ ngũ tạng. Mệnh môn hỏa chấn bên thận dương “chân dương – chân hỏa”. Mệnh Môn hỏa là mệnh môn huyệt vị quyết định đến hoạt động sinh dục của cơ thể con người. Vì vậy, những triệu chứng về bệnh sinh dục thường là do mệnh môn hỏa bị ảnh hưởng. Một số triệu chứng có thể kể đến đó là Mộng tinh, Liệt dương, Yếu sinh lý, Hoạt tinh, kinh nguyệt không đều, bế kinh,… Mệnh Môn Thủy Huyệt mệnh môn thủy nằm ở vị trí bên trái chấn bên thận âm “chân âm – chân thủy”. Mệnh môn huyệt vị chân thủy chủ trị về sự chuyển hóa huyết dịch trong cơ thể con người. Do đó, vai trò của mệnh môn thủy là điều hòa huyết vận, hạn chế tình trạng tắt nghẽn mạch máu. >>> Đọc thêm Huyệt Trường Cường Sự phối hợp giữa mệnh môn hỏa và mệnh môn thủy Mệnh môn hỏa và mệnh môn thủy cần phải có sự hòa hợp lẫn nhau. Phải như vậy thì cơ thể mới có sự cân bằng và luôn được khỏe mạnh. Một bên thịnh, một bên suy sẽ làm mất thế và sinh ra nhiều bệnh tật. Theo thuyết Âm Dương, thì cần phải điều hòa Âm dương trong cơ thể là phương pháp chính để điều trị nhiều loại bệnh. Mệnh môn hỏa Nguồn Internet Ảnh hưởng của mệnh môn hỏa và mệnh môn thủy Mệnh môn huyệt vị đại diện cho sự sinh hóa của con người. Tuy nhiên, sự cân bằng chính là không hơn không kém. Không nên để cho hỏa quá nhiều cũng như thủy quá nhiều và ngược lại. Những căn bệnh thường xuất hiện khi hỏa hư đó là Các bệnh về tiêu hóa Tiêu hóa chậm chạp, sình bụng, khó tiêu… Bệnh về lông, tóc Tóc yếu, mảnh, dễ rụng,… Suy nhược cơ thể Mặt mày xanh xao, cơ thể gầy lại, chậm chạp, da mặt không được săn khít,… Bệnh về hoạt động sinh dục Di tinh, Mộng tinh, Chậm kinh, Kinh nguyệt không đều, tiểu đêm, tiểu dắt, tiểu són, khó thụ thai, sinh lý yếu,… Cơ thể lạnh lẽo, thường xuyên bị nôn nữa, nhưng ra mô hồi trộm… Bệnh về xương khớp Đau lưng, mỏi gối, tay chân lạnh, cơ thể không thể hấp thụ canxi răng lung lay hoặc rụng, thường xuyên bị ù tai… Những căn bệnh về đường hô hấp Khó thở, Suyễn… Phương pháp tác động lên Mạng Môn Huyệt vị hiện đại, đơn giản Phương pháp truyền thống Theo Y học cổ truyền, khi có dấu hiệu được kể trên, thì các y sĩ sẽ dùng phương pháp tác động lên huyệt. Một số phương pháp phổ biến đó là Day huyệt, bấm huyệt và châm cứu. Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi người có kinh nghiệm. Nhưng không phải cứ có biểu hiện mới cần tác động. Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta có thể tác động để tăng cường sức khỏe. Và phòng ngừa những căn bệnh nguy hiểm có thể xảy ra. Do đó, ta cần phương pháp đơn giản hơn. Phương pháp hiện đại Đây là phương pháp sử dụng con lăn nhiệt Hecquyn tác động lên mệnh môn huyệt. Cấu tạo của con lăn nhiệt bao gồm hệ thống gai silicon. Hệ thống này sẽ tác động trực tiếp lên da, khớp và thân kinh. Từ đó giúp cho sức khỏe được cải thiện. Ưu điểm lớn nhất của con lăn nhiệt Hecquyn chính là bản thân người bệnh có thể tự sử dụng. Không chỉ tác động lên huyệt vị mệnh môn mà còn nhiều huyệt vị quan trọng khác. Con lăn nhiệt Hecquyn Nguồn Internet Dù là trước đây hay bây giờ thì phương pháp tác động lên huyệt vị vẫn được sử dụng phổ biến. Điều này đã chứng tỏ được tầm quan trọng của mỗi huyệt vị trên cơ thể. Âm Dương tuần hoàn, điều hòa sinh khí trên cơ thể, giúp cho cơ thể luôn khỏe mạnh. Bài viết trên đây vừa chia sẻ đến các bạn những vấn đề về Mệnh Môn huyệt vị. Và phân loại Mệnh Môn Hỏa và Mệnh Môn Thủy. Hi vọng bài viết trên sẽ phù hợp với nhu cầu tìm kiếm của quý đọc giả. Nếu bạn muốn tìm hiểu hiểu thêm về các huyệt vị quan trọng trên cơ thể, hay cần tư vấn về con lăn nhiệt Hecquyn thì có thể liên hệ ngay với chúng tôi tại
hoa huyệt sinh con